Phổi là cơ quan quan trọng trong lồng ngực, giúp cơ thể trao đổi khí liên tục với môi trường ngoài, nằm thu nhận O2 và thải loại CO2. Ngoài ra, phổi còn giúp cân bằng toan – kiềm trong cơ thể.1 2
Đa phần ung thư phổi xuất phát từ lớp biểu mô, nên mô bệnh học được gọi là carcinôm phổi. Trong nhóm này thường có 2 loại chính yếu: ung thư biểu mô tuyến phổi và ung thư biểu mô gai phổi. Ngoài ra, 2 loại hiếm gặp hơn hẳn là ung thư phổi tế bào nhỏ và ung thư phổi tế bào lớn. Các loại mô học khác rất hiếm gặp như sarcôm phổi, melanom phổi, lymphôm phổi…
Ung thư biểu mô tuyến phổi là bệnh ác tính có tiên lượng rất xấu so với nhiều loại bệnh khác cùng giai đoạn (ung thư tuyến giáp, ung thư vú, ung thư da…). Tuy vậy, nếu ung thư biểu mô tuyến phổi được phát hiện sớm và điều trị thích hợp thì khả năng khỏi bệnh lâu dài vẫn cao.1 2
Điều cần lưu ý là dù giai đoạn nào, sau khi điều trị thì bệnh nhân vẫn nên tuân thủ lịch tái khám đều đặn nhằm giúp theo dõi tác dụng phụ của điều trị, lẫn phát hiện sớm các tình huống tái phát khi mà điều trị lại còn nhiều cơ hội khả thi.
Cho tới hiện tại, nguyên nhân cụ thể gây ung thư biểu mô tuyến của phổi vẫn chưa rõ ràng. Tuy vậy nhiều yếu tố nguy cơ đã được ghi nhận qua nhiều báo cáo, bao gồm:
- Nữ trẻ tuổi không hút thuốc lá thường dễ mắc ung thư biểu mô tuyến phổi hơn nhóm nữ lớn tuổi, hoặc nữ có hút thuốc lá nhiều (nhóm này dễ mắc ung thư biểu mô gai phổi).1 2
- Hút thuốc lá (80 – 90% trường hợp ung thư biểu mô phổi). Tuy nhiên mối liên hệ giữa hút thuốc lá với ung thư phổi biểu mô gai sẽ mạnh hơn so với ung thư phổi biểu mô tuyến.3 4
- Tiếp xúc sớm, liên tục với các chất sinh ung như: amiang, bụi gỗ, khói than…1 2
- Tiền căn gia đình mắc ung thư phổi, đặc biệt là nhiều người thân trực hệ (cha mẹ, anh chị em ruột).1 2
- Tiền căn xạ trị vùng ngực, đặc biệt khi còn trẻ.1
Đôi khi ung thư biểu mô tuyến phổi không gây ra triệu chứng gì, đặc biệt là giai đoạn sớm. Số ít trường hợp có thể biểu hiện như:
- Khó thở.
- Ho dai dẳng.
- Ho khan/ ho đờm/ ho ra máu.
- Viêm phổi tái đi tái lại.
- Chán ăn – Sụt cân không chủ đích.
- Suy dinh dưỡng – Suy kiệt.
- Triệu chứng của cơ quan di căn xa (đau nhức xương, yếu liệt 2 chân, đau bụng, nhức đầu, nôn ói…).
Điều bạn cần làm là nên tuân thủ theo hướng dẫn, phác đồ điều trị của bác sĩ chuyên khoa. Mỗi bệnh nhân mắc ung thư phổi là mỗi bệnh cảnh rất khác nhau, nên điều trị có thể được các bác sĩ cá thể hóa nhằm phù hợp với từng cơ thể người bệnh. Đặc biệt bạn không nên thử áp dụng các điều trị dành cho bệnh nhân ung thư phổi khác, mà không thông qua ý kiến của bác sĩ điều trị chính.
Khí có các dấu hiệu như đã trình bày thì bạn nên đến thăm khám tại các cơ sở y tế uy tín, nhằm chẩn đoán sớm và chính xác trước khi bắt đầu bất kỳ điều trị đặc hiệu. Đa phần bệnh nhân thường chủ quan và phớt lờ các triệu chứng cảnh báo, nên thường ở giai đoạn muộn, khiến cho cơ hội điều trị khỏi bệnh giảm đi rất nhiều.
1. Nội soi phế quản
Đây là phương tiện khảo sát và có thể giúp chẩn đoán được bản chất mô học của khối bướu (nếu được bấm sinh thiết). Thường phương pháp này dành cho các bướu phổi ở vùng trung tâm, gần phế quản gốc.
2. Siêu âm qua nội soi phế quản (EBUS)
Là phương tiện siêu âm qua đầu dò nội soi phế quản, giúp đánh giá được hạch vùng trung thất, hỗ trợ xếp giai đoạn bệnh.
3. Siêu âm qua nội soi thực quản (EUS)
Đây là phương tiện siêu âm qua đầu dò nội soi thực quản, giúp đánh giá được hạch vùng trung thất, hỗ trợ xếp giai đoạn bệnh.
4. CT scan ngực có cản quang
Đây là phương tiện chủ lực trong đánh giá bản chất khối bướu, và hạch trung thất, hỗ trợ xếp giai đoạn bệnh trước khi điều trị đặc hiệu. Ngoài ra, trong và sau điều trị thì CT scan ngực còn giúp đánh giá đáp ứng của điều trị, theo dõi tái phát di căn sau điều trị ban đầu. Nếu bệnh nhân có chống chỉ định của thuốc cản quang thì có thể chụp CT scan đơn thuần.
5. PET/CT scan
Phương tiện này còn mới, khuyến cáo nên thực hiện thường quy trong ung thư phổi nhằm phát hiện các ổ di căn, hỗ trợ đắc lực trong xếp giai đoạn bệnh trước điều trị. Ngoài ra, trong và sau điều trị thì CT scan ngực còn giúp đánh giá đáp ứng của điều trị, theo dõi tái phát di căn sau điều trị ban đầu.
6. Công thức máu
Dấu ấn sinh học huyết thanh như CEA, CYFRA 21.1, SCC, NSE: là các chất có thể được tiết ra từ tế bào bướu, vì thế có vai trò hỗ trợ chẩn đoán ung thư phổi, ngoài ra, giúp đánh giá đáp ứng sau điều trị, cũng như theo dõi tình huống tái phát – di căn xa. Lưu ý: nếu các dấu hiệu này âm tính thì cũng không thể loại trừ ung thư phổi, ngược lại, nếu dấu hiệu này dương tính thì chẩn đoán xác định ung thư phổi vẫn phải dựa vào giải phẫu bệnh, thông qua sinh thiết mô bướu.
7. Nhuộm hóa mô miễn dịch khối bướu phổi
Phương pháp này có ý nghĩa quan trọng để chẩn đoán nguồn gốc khối bướu (khi phân vân với tình huống bướu từ nơi khác di căn tới phổi). Ngoài ra, nhuộm hóa mô miễn dịch còn giúp xác định loại mô học khối bướu phổi, khi mà hình ảnh mô học còn chưa được rõ ràng.
8. Xét nghiệm khác
Xét nghiệm đột biến gen EGFR, tái sắp xếp ALK, đột biến ROS1, đột biến HER2… là các xét nghiệm quan trọng tìm các đích điều trị phù hợp với các dòng thuốc mới. Các xét nghiệm này đặc biệt quan trọng khi ung thư phổi biểu mô tuyến giai đoạn IV, hơn là các giai đoạn sớm.
1. Phẫu thuật1 3
Phẫu thuật là phương pháp điều trị chính yếu ung thư biểu mô tuyến phổi giai đoạn sớm. Khi đó đa phần các trường hợp phẫu thuật là đủ để khỏi bệnh lâu dài. Tuy vậy bệnh nhân ít khi đến ở giai đoạn này. Phẫu thuật lại có nhiều mức độ rộng khác nhau, từ cắt hình chêm, tới cắt thùy, thậm chí cắt toàn bộ phổi. Việc lựa chọn sẽ dựa vào kích thước và độ lan rộng của khối bướu, tổng trạng của người bệnh, các bệnh lý nền kèm theo, đặc biệt là chức năng phổi. Vì đa phần các bệnh nhân có hút thuốc lá, nên chức năng phổi có thể suy giảm nặng nề trước khi điều trị.
2. Xạ trị1 3
3. Hóa trị1 3
Đây là phương pháp điều trị chính yếu ung thư biểu mô tuyến phổi giai đoạn muộn (giai đoạn 4) hoặc tái phát sau điều trị. Các tình huống này hầu như không thể khỏi bệnh, hóa trị sẽ giúp giảm triệu chứng cho người bệnh, kéo dài thời gian sống còn tối đa có thể. Vì thế thường được gọi là hóa trị triệu chứng hay hóa trị giảm nhẹ.
4. Liệu pháp miễn dịch ung thư1 3
Đây là phương pháp điều trị mới trong ngành ung thư, nhưng lại đem lại hiệu quả khá ấn tượng, bằng cách đẩy mạnh hệ miễn dịch tự nhiên của cơ thể tăng diệu khối bướu. Liệu pháp miễn dịch ung thư có thể dùng đơn thuần hoặc kết hợp với hóa trị, tùy vào từng tình huống cụ thể mà bác sĩ sẽ cân nhắc. Đáng chú ý, liệu pháp này có giá thành cao.
Hiện tại vẫn còn hạn chế về dữ liệu thử nghiệm chứng minh tính an toàn và hiệu quả của liệu pháp miễn dịch ở những bệnh nhân có di căn thần kinh trung ương thể tích nhỏ.1
Các phòng ngừa ung thư biểu mô tuyến phổi hiệu quả nhất cho tới hiện tại là tránh xa khói thuốc lá, dù là hút chủ động hay thụ động. Ngoài ra cần phải cảnh giác với khói củi, khói than, mùi hóa chất, xăng dầu đều có nguy cơ sinh ung thư biểu mô tuyến phổi. Tình huống hiếm gặp hơn là các bệnh nghề nghiệp tiếp xúc với hóa chất độc hại (hóa màu, phẩm nhuộm, thuốc trừ sâu, bụi gỗ…) thì nên tuân thủ an toàn lao động.
Đối với các bệnh nhân hút thuốc lá thường xuyên trong thời gian dài, thì có thể tham gia chương trình tầm soát ung thư phổi theo hướng dẫn của bác sĩ. Việc chụp phim CT scan ngực liều thấp thường niên giúp tăng phát hiện ung thư phổi giai đoạn sớm – khi mà điều trị sẽ có hiệu quả cao nhất, từ đó làm giảm tử suất cho nhóm đối tượng này. Tuy vậy, việc cai thuốc lá vẫn là điều quan trọng mà mỗi người bệnh cần cố gắng tuân thủ.
Tóm lại, ung thư phổi biểu mô tuyến phổi là thể bệnh thường gặp và có tử suất rất cao. Các phương pháp điều trị có thể là phẫu thuật, xạ trị, hóa trị, liệu pháp miễn dịch ung thư hoặc là kết hợp các phương pháp trên với nhau. Tuy vậy đa phần bệnh nhân đến với giai đoạn muộn nên các lựa chọn điều trị bị giới hạn rất nhiều. Điều quan trọng vẫn là tránh xa khói thuốc lá là biện pháp hữu hiệu phòng ngừa ung thư biểu mô tuyến phổi.